Sản phẩm cùng danh mục Xem tất cả sản phẩm Thuốc tim mạch, huyết áp

Cùng thương hiệu Xem tất cả sản phẩm Agimexpharm

Nội dung sản phẩm

Thành phần:

  • Bisoprolol: 2,5mg.

Công dụng:

Chỉ định:

  • Điều trị tăng huyết áp.

  • Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính.

  • Điều trị suy tim mạn ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái đã được sử dụng phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và với glycosid trợ tim

Cách dùng:

  • Thuốc dùng đường uống,

Liều dùng:

Tăng huyết áp, đau thắt ngực:

  • Ở người lớn: Liều đầu tiên thường dùng là 2,5 – 5 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều lên 10 mg x 1 lần/ngày, tối đa 20 mg x 1 lần/ngày.
  • Ở người có bệnh co thắt phế quản: Liều khởi đầu là 2,5 mg x 1 lần/ngày.

Điều trị suy tim:

  • Các điều kiện trước khi điều trị với bisoprolol: Bệnh nhân bị suy tim mạn mà không bị suy tim cấp trong 6 tuần trước đó và đã được điều trị ổn định bằng phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn gồm có các thuốc ức chế enzym chuyển (ACE) (hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế enzym chuyển), thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycosid trợ tim nếu cần.
  • Điều trị phải do thầy thuốc chuyên khoa tim mạch theo dõi, phải bắt đầu bằng một thời gian điều chỉnh liều, liều được khởi đầu theo phác đồ chuẩn dưới đây, đáp ứng của mỗi bệnh nhân có thể tùy thuộc vào cách dung nạp của bệnh nhân đối với mỗi liều, có nghĩa là chỉ tăng liều khi đã dung nạp tốt liều trước đó.
  • 1,25 mg x 1 lần/ngày x 1 tuần, nếu dung nạp tốt tăng liều.
  • 2,5 mg x 1 lần/ngày x 1 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt tăng liều.
  • 3,75 mg x 1 lần/ngày x 1 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt tăng liều.
  • 5 mg x 1 lần/ngày x 4 tuần tiếp theo; nếu dung nạp tốt tăng liều.
  • ·7,5 mg x 1 lần/ngày x 4 tuần tiếp theo; nếu dung nạp tốt tăng liều.
  • 10 mg x 1 lần/ngày để điều trị duy trì.
  • Liều tối đa khuyến cáo: 10 mg/1 lần/ngày

Chống chỉ định:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với bisoprolol fumarat hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

  • Suy tim cấp tính hay trong các giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị tăng co bóp cơ tim tiêm tĩnh mạch; sốc tim, block nhĩ – thất độ 2 hoặc 3; tim chậm nhịp triệu chứng; hạ huyết áp triệu chứng.

  • Hen nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.

  • Giai đoạn muộn của hội chứng tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud.

  • Bệnh nhân có u tủy thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị.

  • Toan chuyển hóa.

Lưu ý khi sử dụng:

  • Suy tim: Thuốc chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn. Có thể dùng bisoprolol ở bệnh nhân suy tim sung huyết còn bù, trong trường hợp này phải dùng thuốc một cách thận trọng và chỉ dùng thêm vào khi đã có điều trị suy tim với các thuốc cơ bản (thuốc lợi tiểu, digitalis, ức chế men chuyển) dưới sự kiểm soát chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa.

  • Người bệnh không có tiền sử suy tim: Sự ức chế liên tục cơ tim của các thuốc chẹn beta có thể dẫn tới suy tim. Khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngừng dùng bisoprolol. Trong một số trường hợp có thể tiếp tục liệu pháp chẹn beta trong khi điều trị suy tim với các thuốc khác.

  • Ngừng điều trị đột ngột: Đau thắt ngực nặng lên và trong một số trường hợp nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất xuất hiện ở người bị bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột thuốc chẹn beta.

  • Bệnh mạch ngoại biên: Các thuốc chẹn beta có thể thúc đẩy hoặc làm nặng thêm các triệu chứng của suy động mạch ở người bị bệnh tắc động mạch ngoại biên.

  • Bệnh co thắt phế quản: Dùng thận trọng bisoprolol ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không thể dung nạp với điều trị chống tăng huyết áp khác. Vì tính chọn lọc beta1 không tuyệt đối, phải dùng liều bisoprolol thấp nhất có thể được, và bắt đầu với liều 2,5mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta2 (giãn phế quản).

  • Gây mê và đại phẫu thuật: Nếu cần phải tiếp tục điều trị với bisoprolol gần lúc phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim như ether, cyclopropan và tricloroethylen.

  • Đái tháo đường và hạ glucose huyết: Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết bởi insulin và làm chậm sự phục hồi nồng độ glucose huyết thanh. Do tính chất chọn lọc beta1, điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol. Tuy nhiên cần phải cảnh báo người bệnh hay bị hạ glucose huyết, hoặc người bệnh đái tháo đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết uống về các khả năng này và phải dùng bisoprolol một cách thận trọng.

  • Nhiễm độc do tuyến giáp: Sự chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp như nhịp tim nhanh. Việc ngừng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp.

  • Nguy cơ phản ứng phản vệ: Trong khi sử dụng các thuốc chẹn beta, người bệnh có bệnh sử phản ứng phản vệ nặng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại, do tình cờ, do chẩn đoán hoặc do điều trị. Những bệnh nhân như vậy có thể không đáp ứng với các liều epinephrin thường dùng để điều trị các phản ứng dị ứng.

  • Suy giảm chức năng thận và gan: Cần hiệu chỉnh liều bisoprolol một cách cẩn thận đối với người suy thận hoặc suy gan.

  • Sử dụng cho trẻ em: Không khuyến cáo dùng bisoprolol cho trẻ em vì chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em.

  • Thuốc này chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú:

  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ

Sử dụng cho người lái xe hành máy móc:

  • Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Tác dụng phụ:

Rất thường gặp:

  • Rối loạn tim: Chậm nhịp tim (đối với bệnh nhân suy tim mạn).

Thường gặp:

  • Rối loạn tiêu hoá: Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón.
  • Rối loạn hô hấp: Viêm mũi.
  • Rối loạn tim: Tăng suy tim (đối với bệnh nhân suy tim mạn).
  • Rối loạn mạch: Cảm thấy lạnh hay tê cóng tay chân, hạ huyết áp đặc biệt ở bệnh nhân suy tim.
    Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu (những triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị. Chúng thường nhẹ và mất đi sau 1 – 2 tuần điều trị).
  • Rối loạn chung: Suy nhược (ở bệnh nhân suy tim mạn tính), mệt mỏi (những triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị. Chúng thường nhẹ và mất đi sau 1 – 2 tuần điều trị).

Ít gặp:

  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, yếu cơ, vọp bẻ.
  • Rối loạn hệ TKTW: Giảm cảm giác, khó ngủ.
  • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ.
  • Rối loạn tim: Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất; chậm nhịp tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực); tăng suy tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực).
  • Rối loạn tiêu hoá: Buồn nôn.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hay có tiền sử tắc nghẽn khí quản.
  • Rối loạn chung: Đau ngực, phù ngoại biên, suy nhược (ở bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực).

Hiếm gặp:

  • Rối loạn hệ thần kinh: Ngất.
  • Rối loạn tâm thần: Ác mộng, ảo giác.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm mũi dị ứng.
  • Rối loạn mắt: Giảm nước mắt (cần lưu ý nếu bệnh nhân dùng kính sát tròng).
  • Rối loạn tai và mê cung: Rối loạn thính giác.
  • Rối loạn gan mật: Viêm gan.
    Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng mẫn cảm như ngứa, đỏ da, phát ban.
    Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Rối loạn cương dương.
    Rất hiếm gặp:
  • Rối loạn mắt: Viêm kết mạc.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Có thể gây ra hoặc làm nặng thêm bệnh vẩy nến hoặc gây ra chứng phát ban do vẩy nến, rụng tóc.
  • Xét nghiệm: Tăng triglycerid, tăng men gan (ALAT, ASAT).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.

Tương tác:

  • Tác dụng và khả năng dung nạp của thuốc có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời nhiều thuốc. Các tương tác có thể xảy ra khi thuốc này được sử dụng ngay sau thuốc khác.

Kết hợp không nên dùng:

  • Điều trị suy tim mạn ổn định: Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin, flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của bisoprolol lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.

Cho tất cả các chỉ định:

  • Các chất đối kháng calci kiểu verapamil và diltiazem có thể làm giảm tính co thắt cơ tim và làm chậm dẫn truyền xung lực nhĩ thất khi dùng chung với bisoprolol. Đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch verapamil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn beta có thể gây ra hạ huyết áp mạnh và block nhĩ thất.
  • Các thuốc hạ huyết áp có tác dụng trung tâm (như clonidin, methyldopa, moxonidin, rilmenidin) có thể làm giảm nhịp tim và cung lượng tim cũng như giãn mạch do giảm trương lực giao cảm trung ương. Ngưng dùng thuốc đột ngột, đặc biệt khi ngưng sử dụng thuốc chẹn beta có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp hồi ứng”.

Kết hợp phải thận trọng:

  • Điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực: Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin, flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của bisoprolol lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.

Cho tất cả các chỉ định:

  • Các chất đối kháng calci kiểu dihydropyridin (như nifedipin, felodipin, amlodipin) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng chung với bisoprolol. Không loại trừ nguy cơ suy giảm chức năng bơm tâm thất ở bệnh nhân suy tim.
  • Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (như amiodaron) có thể làm tăng tác dụng ức chế của bisoprolol trên dẫn truyền xung lực nhĩ thất.
  • Các thuốc chẹn β dùng tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị tăng nhãn áp) có thể làm tăng tác dụng toàn thân của bisoprolol.
  • Các thuốc cường phó giao cảm có thể làm tăng tác dụng ức chế lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và nguy cơ chậm nhịp tim khi dùng chung với bisoprolol.
  • Insulin và các thuốc chữa đái tháo đường dùng đường uống: Tác dụng giảm glucose huyết của insulin và các thuốc chữa đái tháo đường dùng đường uống có thể tăng lên khi dùng chung với bisoprolol. Các dấu hiệu cảnh báo của tình trạng giảm glucose huyết – đặc biệt là tăng nhịp tim – có thể bị che lấp. Các tương tác này thường xảy ra với các thuốc chẹn beta không chọn lọc.
    Các thuốc gây mê có thể làm tăng nguy cơ ức chế tim của bisoprolol, dẫn đến hạ huyết áp (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
  • Các glycosid tim (digitalis) có thể làm tăng thời gian dẫn truyền xung động và vì thế làm giảm nhịp tim khi dùng chung với bisoprolol.
  • Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.
  • Các chất cường giao cảm beta (như isoprenalin, dobutamin) sử dụng chung với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai.
  • Sự kết hợp giữa bisoprolol và chất cường giao cảm hoạt hóa cả thụ thể β và α (như noradrenalin, adrenalin) có thể làm tăng tác dụng co mạch gián tiếp qua thụ thể α của các thuốc này làm tăng huyết áp và trầm trọng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn beta không chọn lọc.
  • Các thuốc trị tăng huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng làm hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat, phenothiazin) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.

Quá liều và cách xử trí:

  • Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

Bảo quản:

  • Bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát dưới 30 độ c.

  • Để xa tầm tay trẻ em.

Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá nào.