Thành phần
Mỗi 1.00 ml chứa:
- Vitamin B12 (Cyanocobalamin) – 0.2 mg
- Vitamin B6 (Pyridoxine hydrochloride) – 1 mg
Chỉ định
- Cải thiện sự tập trung và chức năng điều tiết của mắt
- Sử dụng để thư giãn đôi mắt và giảm viêm liên quan đến mỏi mắt sau khi tiếp xúc với màn hình máy tính, tivi, điện thoại , đọc sách, làm việc với các chi tiết nhỏ trong thời gian dài
- Hỗ trợ điều trị khô rát mắt, ngứa mắt, cay mắt, đỏ mắt, mờ mắt
- Phục hồi và bảo vệ mắt sau khi tiếp xúc với các yếu tố gây kích ứng như khói bụi , mồ hôi,…
- Đem lại cảm giác sảng khoái, tươi mát cho mắt
Liều dùng, cách dùng
- Nhỏ 2 -3 giọt/lần, mỗi ngày từ 5 -6 lần
- Khi sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi hãy sử dụng theo sự giám sát và hướng dẫn của người lớn
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của sản phẩm
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống, vitamin nhóm B được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa.
- Vitamin B12 được hấp thu ở nửa cuối hồi tràng. Khi tới dạ dày, dưới tác dụng của dịch vị, vitamin B12 được giải phóng từ protein thức ăn, sau đó được gắn với yếu tố nội tại (một glycoprotein do tế bào thành dạ dày tiết ra) tạo thành phức hợp vitamin B12 – yếu tố nội tại. Khi phức hợp này xuống tới phần cuối hồi tràng sẽ gắn vào các thụ thể trên niêm mạc hồi tràng, sau đó được hấp thu tích cực vào tuần hoàn. Để gắn vào thụ thể, cần phải có calci và pH > 5,4.
- Hấp thu giảm ở những người thiếu yếu tố nội tại, hội chứng kém hấp thu, bị bệnh hoặc bất thường ở ruột hoặc sau cắt dạ dày. Một lượng nhỏ vitamin B12 cũng được hấp thu thụ động qua khuếch tán. Vào máu, vitamin B12 gắn vào transcobalamin II là một globulin trong huyết tương để được vận chuyển tới các mô. Hydroxoco- balamin gắn với transcobalamin nhiều hơn và được giữ lại trong cơ thể lâu hơn cyanocobalamin.
- Gan là nơi chứa tới 90% lượng dự trữ của vitamin B12, một số dự trữ ở thận.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 8 – 12 giờ và sau tiêm bắp 1 giờ. Sau liều dùng qua đường mũi, nồng độ đỉnh trong huyết tương của cyanocobalamin đạt được trong 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng của chế phẩm dùng đường mũi đạt khoảng 7 – 11% so với tiêm bắp.
Chuyến hóa ở gan. Nửa đời thải trừ khoảng 6 ngày. Vitamin B12 được thải trừ qua mật và có chu kỳ gan – ruột. Vitamin B12 vượt quá nhu cầu hàng ngày được thải qua nước tiểu phần lớn dưới dạng không chuyển hóa.
Vitamin B12 qua được nhau thai và phân phối vào sữa mẹ.
- Hấp thu: Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, có thể bị giảm ở người bị mắc các hội chứng kém hấp thu hoặc sau khi cắt dạ dày. Nồng độ bình thường của pyridoxin trong huyết tương: 30 – 80 nanogam/ml.
- Phân bố: Sau khi tiêm hoặc uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan, một phần ít hơn ở cơ và não. Dự trữ toàn cơ thể vitamin B6 ước lượng khoảng 167 mg. Các dạng chính của vitamin B6 trong máu là pyridoxal và pyridoxal phosphat, liên kết cao với protein. Pyridoxal qua nhau thai và nồng độ trong huyết tương bào thai gấp 5 lần nồng độ trong huyết tương mẹ. Nồng độ vitamin B6 trong sữa mẹ khoảng 150 – 240 nanogam/ml sau khi mẹ uống 2,5 – 5 mg vitamin B6 hàng ngày. Sau khi mẹ uống dưới 2,5 mg vitamin B6 hàng ngày, nồng độ vitamin B6 trong sữa mẹ trung bình 130 nanogam/ml.
- Chuyển hóa: Ở hồng cầu, pyridoxin chuyển thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin chuyển thành pyridoxamin phosphat. Ở gan, pyridoxin phosphoryl hóa thành pyridoxin phosphat và chuyển amin thành pyridoxal và pyridoxamin để nhanh chóng được phosphoryl hóa. Riboflavin cần thiết để chuyển pyridoxin phosphat thành pyridoxal phosphat.
- Thải trừ: Nửa đời sinh học của pyridoxin khoảng 15 – 20 ngày. Ở gan, pyridoxal biến đổi thành acid 4-pyridoxic được bài tiết vào nước tiểu. Trong xơ gan, tốc độ thoái biến có thể tăng. Có thể loại bỏ pyridoxal bằng thẩm phân máu.
Dược lực học (cơ chế tác dụng)
- Vitamin B12:
- Vitamin B12 sẽ tác động thông qua hệ thống thần kinh phó giao cảm của mắt để làm tăng tiết nước mắt
- Điều chỉnh sự nhạy cảm của mắt với kích thích
- Điều chỉnh khả năng tiết nước mắt
- Vitamin B6:
Trong cơ thể nói chung:
- Là một coenzyme, B6 tham gia như một đồng yếu tố trong hơn 100 phản ứng enzym, bao gồm chuyển hóa carbohydrate, chuyển hóa axit amin.
→ Tăng cường khả năng chuyển hóa của tế bào
Tại mắt:
- Vit B6 tăng cường khả năng trao đổi chất của tế bào mắt.
- Bản thân tế bào mắt cần nhiều năng lượng hơn so với các tế bào thông thường, do đó để duy trì một đôi mắt khỏe mạnh, cần phải cung cấp đầy đủ năng lượng cho chúng
- Khi bổ sung vitamin B12, tế bào thần kinh ở mắt được tăng dẫn truyền thần kinh, do đó sẽ cần nhiều năng lượng hơn nữa.
=> Kết hợp vitamin B12 và vitamin B6 sẽ đảm bảo duy trì chức năng và sức khỏe của đôi mắt:
- B6 giúp tăng cường quá trình trao đổi chất để đôi mắt luôn được cung cấp đầy đủ năng lượng
- Cung cấp B12 để duy trì chức năng điều tiết của mắt.
Đối tượng đặc biệt
- Chỉ sử dụng để nhỏ mắt
- Không sử dụng khi đeo kính áp tròng
- Không sử dụng khi sản phẩm bị đục
Chưa có đánh giá nào.